28/12/2020 | 11:24
Hai quy trình kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm: Cho các cơ sở sản xuất giống cấp 1, cấp 2 và nuôi thương phẩm ở tỉnh ven biển phía Bắc.
– Tỷ lệ thành thục: ≥75%;
– Tỷ lệ trứng nở: ≥80%;
– Tỷ lệ ấu trùng chuyển D: ≥80%;
– Tỷ lệ sống ấu trùng trôi nổi: ≥70%;
– Tỷ lệ sống ấu trùng xuống đáy đến cấp 1: ≥6,1%;
– Tỷ lệ sống ương giống cấp 1 lên cấp 2: ≥45%.
– Tuổi thành thục: 1+
– Kích cỡ: ≤ 25 con/kg
– Tuyến sinh dục phát triển ở giai đoạn 4.
– Mùa vụ từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau ở miền Bắc
– Bằng phương pháp sốc nhiệt khô và ướt.
– Trochophore: 8 -10h
– Ấu trùng chữ D: 18 – 24h
– Ấu trùng đỉnh vỏ: 5 – 7 ngày
– Ấu trùng xuống đáy: 15 – 19 ngày.
– Trong bể 3 – 10 m3
– Độ mặn 25 – 31‰
– Thức ăn: kết hợp 3 loài tảo: Nanochloropsis, Chaetoceros và Isochrysis
– Thời gian ương: 15 – 19 ngày.
– Trong bể xi măng: 8 – 10 -15 – 20 m2
– Cát dày 2 – 3 cm
– Thức ăn kết hợp 3 loài tảo
– Thời gian ương lên giống cấp 1: 6 – 8 tuần
– Kích cỡ giống cấp 1: 3 – 4 mm.
– Trong lồng ương trên bè
– Mật độ ấu ương: 1.500 -1.800 con/lồng; Thời gian ương: 1,5 – 2 tháng
– Kích cỡ đạt được 1 – 1,5 cm.
– Tỷ lệ sống: ≥75%;
– Kích cỡ thương phẩm: 30 – 35 con/kg; Thời gian nuôi: 12 tháng;
– Năng suất lồng nuôi: 1,8 – 2 kg/lồng, tương đương: 36 – 40 tấn/ha;
– Tỷ suất lợi nhuận: 40 – 80%.
– Độ mặn ≥20‰
– Bãi triều nền cát pha bùn
– Độ sâu: 3 – 6 m
– Không có dòng chảy nước ngọt trực tiếp.
– Lồng nuôi bầu dục hay tròn
– Cát nuôi: cát xốp thành phần chủ yếu vỏ nhuyễn thể
– Kích cỡ giống: 1 – 1,5 cm
– Mật độ thả: 70 – 90 con/lồng.
– Định kỳ kiểm tra hàng tháng
– Đạt kích cỡ thương phẩm tiến hành thu hoạch.
Nguyễn Văn Tuấn - Trường Cao đẳng Kinh tế và Kỹ thuật thủy sản
Nguồn: Tạp chí Thủy sản Việt Nam